10 điểm mới về quy định xử phạt hành vi vi phạm hành chính về thuế
Nghị định 125/2020/NĐ-CP được ban hành ngày 19/10/2020 vừa qua sẽ thay thế các văn bản pháp luật hiện hành quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn. Nghị định cập nhật một số điểm mới quan trọng mà các cá nhân, tổ chức nộp thuế cần lưu ý. Mức phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm có thể tăng lên tới 1,6 lần so với mức phạt cũ. Bài viết dưới đây của Đại lý Thuế TASCO sẽ thông tin đến bạn 10 điểm khác biệt trong nghị định về xử phạt hành vi vi phạm hành chính về thuế mới nhất.
10 ĐIỂM MỚI TRONG XỬ PHẠT HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ THEO NGHỊ ĐỊNH 125/2020/NĐ-CP
|
HIỆN HÀNH |
QUY ĐỊNH MỚI |
1.Hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thuế, thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh, thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn (Điều 10) |
||
- Tăng mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm thời hạn về đăng ký thuế |
Phạt tiền từ 400.000đ đến 2.000.000đ. |
-Phạt tiền từ 1.000.000đ đến 10.000.000đ, trong đó quy định phạt tiền từ 6.000.000đ đến 10.000.000đ đối với hành vi đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên. |
2. Hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế (Điều 11) |
||
- Tăng mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế |
Phạt tiền từ 400.000đ đến 2.000.000đ. |
Phạt tiền từ 500.000đ đến 7.000.000đ. |
3. Hành vi khai sai, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế không dẫn đến thiếu số tiền thuế (Điều 12) |
||
- Tăng mức phạt tiền đối với hành vi khai sai, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế |
Phạt tiền từ 400.000đ đến 3.000.000đ. |
Phạt tiền từ 500.000đ đến 8.000.000đ |
- Sắp xếp hành vi khai sai, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế theo 3 hành vi nhỏ |
|
+ Hành vi khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu trong hồ sơ thuế (trừ tờ khai thuế) nhưng không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế. |
- Tăng mức phạt tiền đối với hành vi khai sai nhưng không dẫn đến thiếu thuế, trốn thuế |
Phạt tiền từ 1.200.000đ đến 3.000.000đ. |
Phạt tiền từ 5.000.000đ đến 8.000.000đ. |
- Bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả |
|
+ Buộc khai lại và nộp bổ sung các tài liệu trong hồ sơ thuế đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2 và điểm a khoản 3 Điều 12. |
4. Hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định (Điều 13) |
||
- Tăng mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế |
Phạt tiền 400.000đ đến 5.000.000đ. |
Phạt tiền từ 2.000.000đ đến 25.000.000đ. |
- Thay đổi quy định về khung thời gian chậm nộp hồ sơ khai thuế |
Hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chia thành 6 mức chậm nộp: |
Hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chia thành 4 mức chậm nộp: |
- Tăng mức phạt tiền đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá 90 ngày nhưng không phát sinh số phải nộp và hành vi không nộp hồ sơ khai thuế |
Phạt tiền từ 2.000.000đ đến 5.000.000đ. |
Phạt tiền từ 8.000.000đ đến 15.000.000đ. |
|
|
- Bổ sung chế tài xử phạt hành vi "không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp". |
|
|
- Quy định mới về chế tài xử phạt đối với "hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế" với mức phạt tiền cao nhất từ 15.000.000đ đến 25.000.000đ. |
- Bổ sung quy định về biện pháp khắc phục hậu quả (khoản 6 Điều 13) |
|
+ Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm chậm nộp hồ sơ khai thuế trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế. |
5. Hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế (Điều 14) |
||
- Tăng mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế |
Phạt tiền từ 400.000đ đến 2.000.000đ. |
Phạt tiền từ 2.000.000đ đến 5.000.000đ. |
|
|
- Bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả: buộc cung cấp thông tin đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều 14. |
6. Hành vi vi phạm quy định về chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế (Điều 15) |
||
- Tăng mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế |
Phạt tiền từ 800.000đ đến 5.000.000đ. |
Phạt tiền từ 2.000.000đ đến 10.000.000đ |
|
|
- Bỏ hành vi "Không chấp hành kết luận kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế của cơ quan có thẩm quyền". |
7. Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn (Điều 16) |
||
- Sửa đổi quy định về khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn |
Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, tăng số thuế được miễn, giảm nhưng người nộp thuế đã ghi chép kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế làm phát sinh nghĩa vụ thuế trên sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ. |
Khai sai căn cứ tính thuế hoặc số tiền thuế được khấu trừ hoặc xác định sai trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng các nghiệp vụ kinh tế đã được phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ hợp pháp. |
- Sửa đổi quy định về xử phạt hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế nhưng người nộp thuế đã tự giác khắc phục hậu quả |
Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP nhưng khi bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện, người vi phạm đã tự giác nộp đủ số tiền thuế khai thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm Quyền lập biên bản vi phạm hành chính thuế hoặc cơ quan thuế lập biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế. |
Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 16 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP nhưng người nộp thuế đã tự giác kê khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế kết thúc thời hạn thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. |
|
|
Bổ sung thêm |
|
|
- Bổ sung thêm một trường hợp xử phạt về hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế: “Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn đối với giao dịch liên kết nhưng người nộp thuế đã lập hồ sơ xác định giá thị trường hoặc đã lập và gửi cơ quan thuế các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết”. |
8. Hành vi trốn thuế (Điều 17) |
||
|
|
- Bỏ cụm từ “gian lận thuế”. |
- Sửa đổi quy định về mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi trốn thuế |
Áp dụng nguyên tắc mức phạt tiền của cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền của tổ chức. |
Áp dụng chung mức phạt tiền cho cả cá nhân và tổ chức. |
- Sửa quy định về áp dụng số lần thuế trốn đối với hành vi trốn thuế |
|
|
+Phạt 1 lần thuế trốn |
Vi phạm lần đầu hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên. |
Thực hiện hành vi trốn thuế và có 1 tình tiết giảm nhẹ. |
+Phạt 1,5 lần thuế trốn |
Vi phạm lần đầu có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần 2 mà có một tình tiết giảm nhẹ. |
Thực hiện hành vi trốn thuế và không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ. |
+Phạt 2 lần thuế trốn |
Vi phạm lần thứ hai mà không có tình tiết giảm nhẹ hoặc vi phạm lần thứ ba nhưng có một tình tiết giảm nhẹ. |
Thực hiện hành vi trốn thuế và có một tình tiết tăng nặng. |
+Phạt 2,5 lần thuế trốn |
Vi phạm lần thứ 2 mà có một tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ ba mà không có tình tiết giảm nhẹ. |
Thực hiện hành vi trốn thuế và có hai tình tiết tăng nặng. |
+Phạt 3 lần thuế trốn |
Vi phạm từ lần thứ 2 mà có hai tình tiết tăng nặng trở lên hoặc vi phạm lần thứ 3 mà có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ 4 trở lên. |
Thực hiện hành vi trốn thuế và có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên. |
|
|
Bổ sung thêm |
|
|
- Bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả: buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có). |
9. Xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với ngân hàng thương mại, người bảo lãnh nộp tiền thuế (Điều 18) |
||
Thu hẹp đối tượng bị xử phạt đối với hành vi không trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước theo yêu cầu của cơ quan thuế |
Áp dụng đối với các tổ chức tín dụng nói chung |
Áp dụng đối với ngân hàng thương mại |
10. Xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với tổ chức, cá nhân liên quan (Điều 19) |
||
- Điều chỉnh tăng mức phạt tiền từ đối với hành vi “thông đồng, bao che người nộp thuế trốn thuế, gian lận thuế, không thực hiện quyết định cưỡng chế hành chính thuế; hành vi không cung cấp hoặc cung cấp không chính xác thông tin liên quan đến tài sản, quyền, nghĩa vụ về tài sản của người nộp thuế do mình nắm giữ...” |
Phạt tiền từ 5.000.000đ đến 10.000.000đ đối với tổ chức; từ 2.500.000đ đến 5.000.000đ đối với cá nhân. |
Phạt tiền - Từ 6.000.000đ đến 16.000.000đ đối với tổ chức -Từ 3.000.000 đến 8.000.000đ đối với cá nhân |
|
|
Bổ sung thêm |
|
|
- Bổ sung chế tài xử phạt đối với hành vi cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế, tài khoản của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 05 ngày trở lên. |
Mọi thắc mắc về các vấn đề liên quan hãy liên hệ ngay với TASCO để được tư vấn miễn phí 24/7 .
Thông tin liên quan :
Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định việc xử phạt hành chính về thuế và hóa đơn
TASCO - ĐẠI LÝ THUẾ CHỊU TRÁCH NHIỆM CAO NHẤT MỌI DỊCH VỤ
Hotline: 0854862446 – 0975480868 (zalo)
Website: dailythuetasco.com hoặc dichvutuvandoanhnghiep.vn
Email: lienhe.dailythuetasco@gmail.com
Xem thêm