Thời hạn nộp tờ khai thuế năm 2021 mới nhất

Năm 2020 đã khép lại, đây là thời điểm cho kế toán viên của các doanh nghiệp cần chuẩn bị các loại báo cáo thuế phải nộp năm 2021. Để thực hiện đúng công việc này theo quy định, mỗi doanh nghiệp cần nắm bắt kịp thời những quy định về lịch nộp tờ khai trong năm tới, đảm bảo việc hoàn thành công việc, giúp doanh nghiệp thực hiện đúng, thực hiện đủ các nghĩa vụ và trách nhiệm nộp tờ khai thuế.

Bắt đầu từ năm 2021, khi các nghị định 125/2020/NĐ-CP về mức phạt do nộp chậm các loại tờ khai thuế và nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định một số điều về quản lý thuế, các doanh nghiệp đặc biệt cần nắm rõ hơn về vấn đề này. Đại lý thuế TASCO xin cung cấp thông tin về lịch nộp chi tiết các loại báo cáo thuế năm 2021 như sau:

Lịch nộp các loại báo cáo thuế theo quý năm 2021

 Dành cho các doanh nghiệp kê khai thuế theo quý:

Các loại tờ khai thuế

Hạn nộp

1. Nộp lệ phí môn bài 

2. Tờ khai thuế GTGT quý 4 năm 2020 và tiền thuế GTGT quý 4/2020 (nếu có)

3. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý 4/2020

4. Tờ khai thuế TNCN quý 4/2020

5. Tạm nộp tiền thuế TNDN

31/01/2021

(Riêng báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, tờ khai lệ phí môn bài, tiền thuế TNDN tạm nộp doanh nghiệp nộp vào ngày 30/01/2021

1. Báo cáo tài chính

2. Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2020

3. Tờ khai quyết toán thuế TNCN năm 2020

31/03/2021

1. Tờ khai thuế GTGT quý 1/2021 và tiền thuế GTGT quý 1/2021 (nếu có)

2. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý 1/2021

3. Tờ khai thuế TNCN

4. Tạm nộp tiền thuế TNDN

30/04/2021

 

1. Tờ khai thuế quý 2/2021 và tiền thuế GTGT quý 2/2021 (nếu có)

2. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý 2/2021

3. Tờ khai thuế TNCN

4. Tạm nộp tiền thuế TNDN quý 2/2021

31/07/2021

(Riêng báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, doanh nghiệp nộp vào ngày 30/07/2021) 

1. Tờ khai thuế quý 3/2021 và tiền thuế GTGT quý 3/2021 (nếu có)

2. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý 3/2021

3. Tờ khai thuế TNCN 

4. Tạm nộp tiền thuế TNDN quý 3/2021

31/10/2021

(Riêng báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, doanh nghiệp nộp vào ngày 30/10/2021) 

1. Tờ khai thuế quý 4/2021 và tiền thuế GTGT quý 4/2021 (nếu có)

2. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý 4/2021

3. Tờ khai thuế TNCN

4. Tạm nộp tiền thuế TNDN quý 4/2021

31/01/2022

(Riêng báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, doanh nghiệp nộp vào ngày 30/01/2022) 

1. Báo cáo tài chính năm 2021

2. Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2021

3. Tờ khai quyết toán thuế TNCN năm 2021

31/03/2022

 

Lưu ý: Nếu doanh nghiệp có phát sinh hay không có phát sinh khấu trừ thuế thì vẫn phải khai thuế TNCN. Thời hạn khai thuế TNCN sẽ khai theo thuế GTGT, nghĩa là nếu doanh nghiệp khai thuế GTGT theo tháng thì phải khai thuế TNCN theo tháng, nếu DN khai thuế GTGT theo quý thì khai thuế TNCN theo quý.

Vì vậy doanh nghiệp nào hiện tại đang khai thuế GTGT tháng thì khai thuế TNCN theo tháng từ kỳ khai thuế tháng 12.2020 trở đi.

Vậy hạn chót kỳ khai thuế tháng 12 là ngày 20/01/2021 doanh nghiệp phải khai thêm tờ khai thuế TNCN nếu DN đang khai GTGT theo tháng dù doanh nghiệp không có phát sinh khấu trừ thuế TNCN.

 

Có thể bạn chưa biết:

>>> Mức phạt vi phạm hành chính về thuế quy định tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP

>>> Miễn lệ phí môn bài cho doanh nghiệp mới thành lập năm 2021 


Lịch nộp các loại báo cáo thuế theo tháng năm 2021

 Dành cho các doanh nghiệp kê khai thuế theo tháng như sau:

Các loại tờ khai thuế

Hạn nộp

1. Tờ khai thuế GTGT tháng 12/2020 và tiền thuế GTGT tháng 12/2020 (nếu có)

2. Tờ khai thuế TNCN tháng 12/2020 và tiền thuế TNCN tháng 12/2020

20/01/2021

1. Lệ phí môn bài 

2. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý 4/2020

3. Nộp tiền thuế TNDN tạm tính quý 4/2020 (nếu có)

31/01/2021

(Riêng báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, tờ khai lệ phí môn bài doanh nghiệp nộp vào ngày 30/01/2021

1. Tờ khai thuế GTGT tháng 1/2021 và tiền thuế GTGT tháng 1/2021 (nếu có)

2. Tờ khai thuế TNCN tháng 1/2021 và tiền thuế TNCN tháng 1/2021 

20/02/2021

1. Tờ khai thuế GTGT tháng 2/2021 và tiền thuế GTGT tháng 2/2021 (nếu có)

2. Tờ khai thuế TNCN tháng 2/2021 và tiền thuế TNCN tháng 2/2021 

20/03/2021

1 Báo cáo tài chính năm 2020

2. Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2020

3. Tờ khai quyết toán thuế TNCN năm 2020

31/03/2021

1. Tờ khai thuế GTGT tháng 3/2021 và tiền thuế GTGT tháng 3/2021 (nếu có)

2. Tờ khai thuế TNCN tháng 3/2021 và tiền thuế TNCN tháng 3/2021

20/04/2021

1. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý 1/2021

2. Nộp tiền thuế TNDN tạm tính quý I/2021 (nếu có)

30/04/2021

1. Tờ khai thuế GTGT tháng 4/2021 và tiền thuế GTGT tháng 4/2021 (nếu có)

2. Tờ khai thuế TNCN tháng 4/2021 và tiền thuế TNCN tháng 4/2021 

20/05/2021

1. Tờ khai thuế GTGT tháng 5/2021 và tiền thuế GTGT tháng 5/2021 (nếu có)

2. Tờ khai thuế TNCN tháng 5/2021 và tiền thuế TNCN tháng 5/2021 

20/06/2021

1. Tờ khai thuế GTGT tháng 6/2021 và tiền thuế GTGT tháng 6/2021 (nếu có)

2. Tờ khai thuế TNCN tháng 6/2021 và tiền thuế TNCN tháng 6/2021

20/07/2021

1 Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý II/2021

2. Nộp tiền thuế TNDN tạm tính quý II/2021 

31/07/2021

(Riêng báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, doanh nghiệp nộp vào ngày 30/07/2021) 

1. Tờ khai thuế GTGT tháng 7/2021 và tiền thuế GTGT tháng 7/2021 (nếu có)

2. Tờ khai thuế TNCN tháng 7/2021 và tiền thuế TNCN tháng 7/2021

20/08/2021

1. Tờ khai thuế GTGT tháng 8/2021 và tiền thuế GTGT tháng 8/2021 (nếu có)

2. Tờ khai thuế TNCN tháng 8/2021 và tiền thuế TNCN tháng 8/2021

20/09/2021

1. Tờ khai thuế GTGT tháng 9/2021 và tiền thuế GTGT tháng 9/2021 (nếu có)

2. Tờ khai thuế TNCN tháng 9/2021 và tiền thuế TNCN tháng 9/2021

20/10/2021

1. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý III/2021

2. Nộp tiền thuế TNDN tạm tính quý III/2021 (nếu có)

31/10/2021

(Riêng báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, doanh nghiệp nộp vào ngày 30/10/2021) 

1. Tờ khai thuế GTGT tháng 10/2021 và tiền thuế GTGT tháng 10/2021 (nếu có)

2. Tờ khai thuế TNCN tháng 10/2021 và tiền thuế TNCN tháng 10/2021

20/11/2021

1. Tờ khai thuế GTGT tháng 11/2021 và tiền thuế GTGT tháng 11/2021 (nếu có)

2. Tờ khai thuế TNCN tháng 11/2021 và tiền thuế TNCN tháng 11/2021 

20/12/2021

1. Tờ khai thuế GTGT tháng 12/2021 và tiền thuế GTGT tháng 12/2021 (nếu có)

2. Tờ khai thuế TNCN tháng 12/2021 và tiền thuế TNCN tháng 12/2021

20/01/2022

1. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý IV/2021

2. Nộp tiền thuế TNDN tạm tính quý IV/2021 (nếu có)

31/01/2022

(Riêng báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, doanh nghiệp nộp vào ngày 30/01/2022) 

1. Báo cáo tài chính năm 2021

2. Tờ khai quyết toán thuế TNDN 2021

3. Tờ khai quyết toán thuế TNCN năm 2021

31/03/2022


Lưu ý: Đối với doanh nghiệp thuộc rủi ro cao về thuế thuộc diện mua hóa đơn của cơ quan thuế theo hướng dẫn của Điều 11, Thông tư 39/2014/TT-BTC thì phải làm báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng, còn bình thường thì các doanh nghiệp kê khai theo tháng vẫn nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý.


Điều 11, Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định những trường hợp phải mua hóa đơn của cơ quan thuế như sau:

Điều 11. Đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế

1. Cơ quan thuế bán hóa đơn cho các đối tượng sau:

a) Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án).
Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh là các tổ chức có hoạt động kinh doanh nhưng không được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.

b) Hộ, cá nhân kinh doanh;

c) Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu.

d) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in thuộc loại rủi ro cao về thuế;

đ) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Doanh nghiệp hướng dẫn tại điểm d, đ khoản này mua hóa đơn của cơ quan thuế trong thời gian 12 tháng. Hết thời gian 12 tháng, căn cứ tình hình sử dụng hóa đơn, việc kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp và đề nghị của doanh nghiệp, trong thời hạn 5 ngày làm việc, cơ quan thuế có văn bản thông báo doanh nghiệp chuyển sang tự tạo hóa đơn để sử dụng hoặc tiếp tục mua hóa đơn của cơ quan thuế nếu không đáp ứng điều kiện tự in hoặc đặt in hóa đơn (mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).

2. Doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế tại điểm d khoản 1 Điều này là các doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu dưới 15 tỷ đồng và có một trong các dấu hiệu sau:

a) Không có quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp các cơ sở vật chất sau: nhà máy; xưởng sản xuất; kho hàng; phương tiện vận tải; cửa hàng và các cơ sở vật chất khác.

b) Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực khai thác đất, đá, cát, sỏi.

c) Doanh nghiệp có giao dịch qua ngân hàng đáng ngờ theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.

d) Doanh nghiệp có doanh thu từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp khác mà chủ các doanh nghiệp này có mối quan hệ cha mẹ, vợ chồng, anh chị em ruột hoặc quan hệ liên kết sở hữu chéo chiếm tỷ trọng trên 50% trên tổng doanh thu kinh doanh trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN của năm quyết toán.

đ) Doanh nghiệp không thực hiện kê khai thuế theo quy định: Không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh theo giấy phép đăng ký kinh doanh; nghỉ kinh doanh quá thời hạn đã thông báo tạm nghỉ kinh doanh với cơ quan thuế và cơ quan thuế kiểm tra xác nhận doanh nghiệp có sản xuất kinh doanh nhưng không kê khai thuế; không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh và không khai báo với cơ quan thuế hoặc cơ quan thuế kiểm tra không xác định được nơi đăng ký thường trú, tạm trú của người đại diện theo pháp luật, chủ doanh nghiệp.

e) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bị khởi tố về tội trốn thuế, tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước.

g) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh từ 2 lần trở lên trong vòng 12 tháng mà không khai báo theo quy định hoặc không kê khai, nộp thuế ở nơi đăng ký mới theo quy định.

h) Doanh nghiệp có dấu hiệu bất thường khác theo tiêu chí đánh giá rủi ro về thuế của cơ quan thuế.
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm căn cứ hướng dẫn tại khoản này định kỳ trước ngày 5 hàng tháng, rà soát, kiểm tra thực tế, lập danh sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế. Cục thuế có trách nhiệm tổng hợp danh sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế của Chi cục thuế và doanh nghiệp thuộc quản lý của Cục thuế.
Ngày 15 hàng tháng, Cục trưởng Cục thuế ban hành Quyết định kèm theo Danh sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế, công bố công khai “Danh sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế thực hiện mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành” trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, đồng thời thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết.
Sau 15 ngày kể từ ngày Cục trưởng Cục thuế ban hành Quyết định và thông báo cho doanh nghiệp biết, doanh nghiệp phải dừng việc sử dụng hóa đơn tự in, đặt in và chuyển sang sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm bán hóa đơn cho doanh nghiệp để sử dụng ngay sau khi có thông báo cho doanh nghiệp về việc dừng sử dụng hóa đơn đặt in, tự in.

3. Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn tại điểm đ khoản 1 Điều này là doanh nghiệp cố ý hoặc có chủ ý sử dụng hóa đơn bất hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn để trốn thuế, gian lận thuế và bị xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế; doanh nghiệp được cơ quan có liên quan (Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ, Công an và các cơ quan liên quan theo quy định của pháp luật) thông báo cho cơ quan Thuế nơi doanh nghiệp đóng trụ sở về việc có hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Thời điểm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in của doanh nghiệp được tính từ ngày Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế có hiệu lực thi hành. Khi ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế, cơ quan thuế ghi rõ tại Quyết định xử phạt thời điểm doanh nghiệp không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in mà phải chuyển sang mua hóa đơn của cơ quan thuế.

4. Sau 30 ngày, kể từ ngày Cục trưởng Cục Thuế có văn bản thông báo cho doanh nghiệp biết đối với doanh nghiệp hướng dẫn tại khoản 2 Điều này và kể từ ngày Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp hướng dẫn tại khoản 3 Điều này, doanh nghiệp lập báo cáo hóa đơn hết giá trị sử dụng (mẫu số 3.12 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Doanh nghiệp thực hiện hủy các hóa đơn tự in, đặt in hết giá trị sử dụng và thông báo kết quả hủy hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư này.
Căn cứ báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn của tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp, kể từ thời điểm doanh nghiệp bắt đầu mua hóa đơn của cơ quan thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện thông báo hóa đơn đặt in không còn giá trị sử dụng đối với những hóa đơn đặt in đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng của doanh nghiệp khi chuyển sang mua hóa đơn của cơ quan thuế nêu trên.


Xác định kỳ kê khai thuế GTGT theo tháng hoặc theo quý:

Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định rõ người nộp thuê thuộc diện khai thuế GTGT theo quý nếu đáp ứng những điều kiện sau:

  • Một là, người nộp thuế thuộc diện khai thuế GTGT theo tháng nếu có tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng thì được khai thuế theo quý. Doanh thu bán hàng hóa dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế GTGT của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch.
  • Hai là, trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh thì được lựa chọn khai thuế GTGT theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch liền kề tiếp theo năm đã đủ 12 tháng sẽ căn cứ theo mức doanh thu của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế GTGT theo kỳ tính thuế tháng hoặc quý.

Người nộp thuế đủ điều kiện khai thuế GTGT theo quý thì được quyền lựa chọn khai thuế GTGT theo quý hoặc tháng. 

Người nộp thuế thuộc trường hợp khai thuế GTGT theo tháng nhưng không thực hiện khai theo tháng đúng quy định thì bắt đầu từ tháng đầu tiên của quý tiếp theo phải chuyển sang khai thuế GTGT theo tháng và không phải nộp lại hồ sơ khai thuế theo tháng của các quý trước đó đã kê khai, đồng thời phải xác định số tiền nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý (nếu có) để tính chậm nộp.

Trường hợp cơ quan thuế xác định người nộp thuế thuộc trường hợp phải kê khai thuế GTGT theo tháng thì người nộp thuế thực hiện kê khai theo tháng kể từ thời điểm nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan thuế.


Xem thêm:

>>> Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế

>>> Dịch vụ khai báo thuế quận 7 - Thành phố Hồ Chí Minh cam kết uy tín chuyên nghiệp.


Liên hệ đến Đại lý thuế TASCO theo những cách thức dưới đây hoặc để lại bình luận bên dưới bài viết nếu quý khách hàng có bất cứ vấn đề gì cần giải đáp liên quan đến thuế, kế toán thuế và các lĩnh vực tài chính liên quan, chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ tư vấn 24/7 hoàn toàn miễn phí.

TASCO - ĐẠI LÝ THUẾ CHỊU TRÁCH NHIỆM CAO NHẤT MỌI DỊCH VỤ

 Hotline: 0854862446 - 0975480868 (zalo)

 Website: dailythuetasco.com hoặc dichvutuvandoanhnghiep.vn

 Email:  lienhe.dailythuetasco@gmail.com


(*) Xem thêm

Bình luận
  • Đánh giá của bạn
Đã thêm vào giỏ hàng