Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt
Luật Doanh nghiệp 2020 chính thức có hiệu lực từ 01/01/2020. Theo Luật Doanh nghiệp mới nhất này, có thêm nhiều quy định và những điểm sửa đổi mới mà các cá nhân và các doanh nghiệp cần nắm rõ. Đặc biệt, đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có một số quy định về việc xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt. Điều này được quy định chi tiết tại Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2020. Sau đây, Đại lý thuế TASCO xin được thông tin chi tiết về vấn đề trên qua bài viết sau.
Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt
Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt
Cơ sở pháp lý: Điều 53. Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt
1 – Trường hợp thành viên công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên công ty.
2 – Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích thì quyền và nghĩa vụ của thành viên được thực hiện thông qua người quản lý tài sản của thành viên đó theo quy định của pháp luật về dân sự.
3 – Trường hợp thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người đại diện.
4 – Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 51 và Điều 52 của Luật này trong các trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế không muốn trở thành thành viên;
b) Người được tặng cho theo quy định tại khoản 6 Điều này không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên;
c) Thành viên công ty là tổ chức giải thể hoặc phá sản.
5 – Trường hợp phần vốn góp của thành viên công ty là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
6 – Trường hợp thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác thì người được tặng cho trở thành thành viên công ty theo quy định sau đây:
a) Người được tặng cho thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự thì người này đương nhiên là thành viên công ty;
b) Người được tặng cho không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này thì người này chỉ trở thành thành viên công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.
7 – Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức sau đây:
a) Trở thành thành viên công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
b) Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
8 – Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì thành viên đó ủy quyền cho người khác thực hiện một số hoặc tất cả quyền và nghĩa vụ của mình tại công ty.
9 – Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị Tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất định hoặc thành viên công ty là pháp nhân thương mại bị Tòa án cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của công ty thì thành viên đó không được hành nghề, làm công việc đã bị cấm tại công ty đó hoặc công ty tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án.
Tham khảo: Luật Doanh nghiệp 2020
Một số câu hỏi liên quan đến vấn đề chuyển nhượng, mua bán phần vốn góp trong các trường hợp đặc biệt
1. Thành viên là cá nhân góp vốn vào công ty bị Tòa án tuyên bố mất tích thì phần vốn góp phải xử lý như thế nào?
Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích thì quyền và nghĩa vụ của thành viên được thực hiện thông qua người quản lý tài sản của thành viên đó theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Người được tặng cho nhưng Hội đồng thành viên không chấp nhận thì nhà đầu tư phải xử lý thế nào?
Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 51 và Điều 52 của Luật Doanh nghiệp 2020.
3. Thành viên góp vốn muốn sử dụng phần góp vốn của mình để thanh toán khoản nợ thì phải xử lý thế nào?
Thành viên góp vốn phải có biên bản thông báo tới Hội đồng thành viên về việc mong muốn thực hiện chuyển nhượng phần vốn góp của mình để thanh toán khoản nợ cho chủ nợ, nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận thì chủ nợ sẽ trở thành thành viên công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận; hoặc Thành viên góp vốn sẽ chuyển nhượng phần vốn góp đó cho chủ nợ theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
4. Nếu thành viên là cá nhân hoặc pháp nhân bị Tòa án ra quyết định cấm kinh doanh, hoạt đông kinh doanh trong lĩnh vực mà công ty đang thực hiện thì phải xử lý thế nào?
Thì thành viên đó không được hành nghề, làm công việc đã bị cấm tại công ty đó hoặc công ty tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án – Theo Khoản 9, Điều 53, Luật doanh nghiệp 2020.
Có bất kỳ thắc mắc nào hãy liên hệ ngay cho Đại lý thuế TASCO để được các chuyên viên tư vấn miễn phí 24/7 về các vấn đề liên quan, hoặc comment trực tiếp phía dưới bài viết nhé!
Bài viết liên quan:
- Dịch vụ thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên
- Thủ tục mở công ty TNHH
- Dịch vụ thành lập công ty TNHH thương mại và dịch vụ
- Bỏ quy định về thông báo mẫu dấu trước khi sử dụng theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020
- Luật Doanh nghiệp 2020
- Tin tức liên quan khác
TASCO - ĐẠI LÝ THUẾ CHỊU TRÁCH NHIỆM CAO NHẤT MỌI DỊCH VỤ
Hotline: 0854862446 - 0975480868 (zalo)
Website: dailythuetasco.com hoặc dichvutuvandoanhnghiep.vn
Email: lienhe.dailythuetasco@gmail.com
Xem thêm