CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ THEO QUY ĐỊNH MỚI NHẤT KHI TÍNH THUẾ TNCN

Mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế TNCN và người phụ thuộc theo quy định mới nhất là bao nhiêu? Giảm trừ gia cảnh gồm những khoản nào? Cách tính mức giảm trừ gia cảnh như thế nào? Tất cả các thắc mắc trên sẽ được Đại lý thuế TASCO chúng tôi cung cấp thông tin để giải đáp cho quý khách hàng về vấn đề trên. 

CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ THEO QUY ĐỊNH MỚI NHẤT KHI TÍNH THUẾ TNCN

Các khoản giảm trừ là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công.

Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, Điều 15 Thông tư 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính, Công văn 801/TCT-TNCN và Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 quy định về các khoản giảm trừ gia cảnh, bao gồm:

  • Giảm trừ gia cảnh
  • Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện
  • Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

Quy định về từng khoản giảm trừ khi tính thuế TNCN như sau:

1. Giảm trừ gia cảnh

a) Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.

b)Mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân và người phụ thuộc:

  • Trước ngày 1/7/2020, mức giảm trừ như sau:

+ Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/ tháng (108 triệu đồng/ năm).

+ Đối với mỗi người phụ thuộc: 3,6 triệu đồng/tháng

  • Từ ngày 1/7/2020 trở đi, mức giảm trừ như sau:

+ Đối với bản thân người nộp thuế: 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm)

+ Đối với mỗi người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/ tháng.

Vậy theo luật thuế mới, mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế đã tăng lên 2 triệu đồng/tháng; Mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc cũng tăng lên 800.000 đồng/tháng so với luật thuế cũ.

Lưu ý: Khi người nộp thuế đã nộp thuế TNCN với mức giảm trừ gia cảnh như quy định trước đây thì sẽ được tính lại khi thực hiện quyết toán thuế TNCN vào cuối năm 2020. Bên cạnh đó, thời hạn quyết toán thuế TNCN năm 2020 đã được gia hạn thêm 1 tháng đó là ngày 30/04/2021.

A group of people posing for the cameraDescription automatically generated

c) Cách tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân và người phụ thuộc

c.1) Mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế:

- Người nộp thuế có nhiều người nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tại một thời điểm (tính theo đủ tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.

Xem thêm: Cách tính thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân làm ở 2 nơi

- Trong trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế.

- Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).

c.2) Mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc:

- Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký và đã được cấp mã số thuế người phụ thuộc.

- Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm nay kể từ ngày đăng ký.

- Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện kết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.2, điểm d, khoản 1, Điều này; thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm tính thuế, quá thời hạn trên thì không được giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

  • Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế
  • Trường hợp nhiều nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

2. Mức giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện

a) Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.  

b) Các khoản đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá một (01) triệu đồng/tháng đối với người lao động tham gia các sản phẩm hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính bao gồm cả số tiền do người sử dụng lao động đóng cho người lao động và cả số tiền do người lao động tự đóng (nếu có), kể cả trường hợp tham gia nhiều quỹ. Căn cứ xác định thu nhập được trừ là bản chụp chứng từ nộp tiền (hoặc nộp phí) do quỹ hưu trí tự nguyện, doanh nghiệp bảo hiểm cấp.  

c) Người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam là cá nhân cư trú nhưng làm việc tại nước ngoài có thu nhập từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài đã tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia nơi cá nhân cư trú mang quốc tịch hoặc làm việc tương tự quy định của pháp luật Việt Nam như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác (nếu có) thì được trừ các khoản phí bảo hiểm đó vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công khi tính thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam có tham gia đóng các khoản bảo hiểm nêu trên ở nước ngoài sẽ được tạm giảm trừ ngay vào thu nhập để khấu trừ thuế trong năm (nếu có chứng từ) và tính theo số chính thức nếu cá nhân thực hiện quyết toán thuế theo quy định. Trường hợp không có chứng từ để tạm giảm trừ trong năm thì sẽ giảm trừ một lần khi quyết toán thuế.  

d) Khoản đóng góp bảo hiểm, đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện của năm nào được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó.  

đ) Chứng từ chứng minh đối với các khoản bảo hiểm được trừ nêu trên là bản chụp chứng từ thu tiền của tổ chức bảo hiểm hoặc xác nhận của tổ chức trả thu nhập về số tiền bảo hiểm đã khấu trừ, đã nộp (trường hợp tổ chức trả thu nhập nộp thay).  

3. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học  

a) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học được trừ vào thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công trước khi tính thuế của người nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm:

a.1) Khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa. Các tổ chức cơ sở chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, người khuyết tật, phải được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội; Nghị định số 81/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội và Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi. Tài liệu để chứng minh đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa là chứng từ thu hợp pháp của tổ chức, cơ sở.  

=> Như vậy cần 2 điều kiện là cơ sở thành lập được công nhận theo quy định và chứng từ thu hợp pháp (phiếu thu hoặc ủy nhiệm chi)  

a.2) Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận và quy định tại các văn bản khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ. Tài liệu chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học là chứng từ thu hợp pháp do các tổ chức, các quỹ của Trung ương hoặc của tỉnh cấp.  

b) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học phát sinh vào năm nào được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế đó, nếu giảm trừ không hết không được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế tiếp theo. Mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công của năm tính thuế phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo, khuyến học.

Nếu quý khách hàng có những thắc mắc về các loại thuế (GTGT,TNDN,TNCN…) cần tư vấn giải đáp, vui lòng liên hệ đến Đại lý thuế TASCO theo những cách thức dưới đây để được tư vấn miễn phí.

 

ĐẠI LÝ THUẾ - CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ TASCO

📞Hotline: 0854862446 – 0975480868 (zalo)

🌎Website: dailythuetasco.com hoặc dichvutuvandoanhnghiep.vn

📧Email: cskh.dailythuetasco@gmail.com


(*) Xem thêm

Bình luận
  • Đánh giá của bạn
Đã thêm vào giỏ hàng