Doanh nghiệp nào không cần nộp báo cáo tài chính?
BCTC là phương tiện để trình bày khả năng sinh lời, thực trạng tài chính doanh nghiệp tới các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, Cơ quan thuế, Ngân hàng, Các cơ quan chức năng…. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp ngoại lệ. Vậy, doanh nghiệp nào không cần nộp Báo cáo tài chính?
1. Báo cáo tài chính là gì?
Hiểu đơn giản, báo cáo tài chính là các thông tin kinh tế được trình bày dưới dạng bảng biểu để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kinh doanh cũng như luồng tiền của doanh nghiệp
Nói cách khác, BCTC là phương tiện để trình bày khả năng sinh lời, thực trạng tài chính doanh nghiệp tới các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, Cơ quan thuế, Ngân hàng, Các cơ quan chức năng…
Theo quy định, tất cả các doanh nghiệp trực thuộc các ngành, thành
phần kinh tế đều phải lập và trình bày BCTC năm. Tuy nhiên, các công ty (tổng công ty) có các đơn vị kinh tế trực thuộc, thì bên cạnh việc BCTC năm sẽ phải làm BCTC tổng hợp vào cuối kỳ kế toán.
Ngoài ra, các doanh nghiệp trực thuộc nhà nước, doanh nghiệp đã niêm yết trên thị trường chứng khoán thì bên cạnh việc lập BCTC năm, sẽ phải lập thêm BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ.
3. Doanh nghiệp nào không cần lập Báo cáo tài chính?
Những trường hợp dưới đây không cần lập Báo cáo tài chính năm:
(1) Doanh nghiệp siêu nhỏ nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ
Căn cứ theo quy định tại Điều 99 Thông tư 200/2014/TT-BTC, Báo cáo tài chính năm áp dụng cho tất cả loại hình doanh nghiệp thuộc mọi ngành và thành phần kinh tế, trừ trường hợp đặc biệt không phải nộp Báo cáo tài chính.
Trong số các trường hợp không phải nộp, có doanh nghiệp siêu nhỏ nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư 132/2018/TT-BTC.
1. Doanh nghiệp siêu nhỏ nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập Báo cáo tài chính để nộp cho cơ quan thuế.
(2) Doanh nghiệp được gộp kỳ kế toán
Theo khoản 2, khoản 4 Điều 12 Luật Kế toán 2015 quy định:
4. Trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn 90 ngày thì được phép cộng với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng với kỳ kế toán năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm; kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng phải ngắn hơn 15 tháng.
Theo đó, doanh nghiệp được phép gộp Báo cáo tài chính trong trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc cuối cùng có thời gian ngắn hơn 90 ngày thì được cộng với kỳ kế toán năm tiếp theo/năm trước đó để thành 01 kỳ kế toán. Kỳ kế toán sau khi gộp phải ngắn hơn 15 tháng.
Đồng thời, căn cứ theo khoản 3 Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC, có thể kết luận:
Nếu thuộc trường hợp được gộp kỳ kế toán, doanh nghiệp không cần nộp Báo cáo tài chính của năm đầu tiên (đối với doanh nghiệp mới thành lập)/năm trước đó (đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản).
(3) Doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động
Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động. Trong thời gian này, người nộp thuế không cần nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp tạm ngừng không trọn tháng, quý, hoặc năm dương lịch.
Như vậy, nếu doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh trong toàn bộ năm dương lịch thì không cần thực hiện nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Do đó, cũng không cần lập và nộp Báo cáo tài chính năm trong trường hợp này.
4. Doanh nghiệp không phát sinh doanh thu có phải nộp Báo cáo tài chính?
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Kế toán năm 2015:
Báo cáo tài chính (BCTC) là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được trình bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
Đồng thời, khoản 4 Điều 6 Luật này cũng nhấn mạnh, Báo cáo tài chính phải được lập và gửi cơ quan có thẩm quyền đầy đủ, chính xác và kịp thời.
Bên cạnh đó, như đã nêu ở trên, Điều 99 Thông tư 200/2014/TT-BTC có nêu, Báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế.
Căn cứ vào những quy định này, có thể thấy, Báo cáo tài chính áp dụng với tất cả loại hình doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
Doanh nghiệp có nghĩa vụ lập và nộp Báo cáo tài chính (trừ những trường hợp không phải lập và nộp báo cáo tài chính đã nêu) kể cả không phát sinh doanh thu, chi phí.
3. Không nộp báo cáo tài chính phạt bao nhiêu?
Nếu không thuộc các trường hợp không phải lập và nộp Báo cáo tài chính, doanh nghiệp chậm nộp/không nộp Báo cáo tài chính sẽ bị phạt theo quy định tại Điều 12 Nghị định 41/2018/NĐ-CP:
| STT | Hành vi | Mức phạt |
| 1 | Chậm nộp Báo cáo tài chính dưới 03 tháng so với thời hạn quy định | 05 - 10 triệu đồng |
| 2 | Chậm nộp Báo cáo tài chính từ 03 tháng trở lên so với thời hạn quy định | 10 - 20 triệu đồng |
| 3 | Không nộp Báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền | 40 - 50 triệu đồng |
Như vậy, doanh nghiệp không nộp Báo cáo tài chính sẽ bị phạt tiền từ 40 - 50 triệu đồng.
(nguồn: luatvietnam.vn)

⇒ Đăng ký tại đây để được TASCO tư vấn sớm nhất hoặc liên hệ hotline: 0975480868 (Zalo)
Quý doanh nhân có thể tham khảo thêm một số dịch vụ khác mà TASCO cung cấp:



CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ TASCO
Trụ sở: 39 đường N8 Jamona City Đào Trí Q7 Hồ Chí Minh.
Chi nhánh 1: 17 Huỳnh Thúc Kháng, P. Hàm Tiến, Tp Phan Thiết, Bình Thuận.
Hotline: 0975.48.08.68 (Zalo) – 085.486.2446
Email: lienhe@dailythuetasco.com
Website: https://dailythuetasco.com/
Facebook: https://www.facebook.com/DAILYTHUETASCO
Zalo OA: https://zalo.me/61953192489762962
Google Maps: https://g.page/r/CYHyfLDA7EPJEBA
Instagram: https://www.instagram.com/tv/CjA36vio0ol/?igshid=YmMyMTA2M2Y=
Cộng đồng Zalo: https://zalo.




Xem thêm